Phân biệt các loại nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4, nhà tạm.
Trên thị trường mua bán nhà hiện nay nhà được phân hạng thành nhiều loại. Như mọi người thường thấy trên các tin đăng, giấy tờ nhà đất. Có ghi loại nhà như biệt thự, nhà cấp 4, nhà riêng,…. Và có người cũng hỏi, có nhà cấp 4 vậy có nhà cấp 1, 2, 3 hay không??
Trên thực tế, có nhà cấp 1, 2, 3,4 và nhà tạm. Và bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ cùng quý khách về vấn đề phân hạng nhà.
Về nguyên tắc thì khi phân loại nhà để xác định giá thuế sẽ phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản. Một là dựa vào chất lượng các bộ phận kết cầu chủ yếu. Hai là giá trị sử dụng từng ngôi nhà.
Cụ thể như dựa trên cơ sở niên hạn sử dụng của kết cấu chịu lực. Kết cấu này là sự kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch không. Và tường, mái, vật liệu hoàn thiện, tiện nghi sinh hoạt, số tầng cao.
Từ đó, cơ bản có thể phân thành 6 loại nhà: biệt thự, nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4 và nhà tạm
1.Biệt thự
- Đầu tiên, đây là một ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh.
- Kết cấu chịu lực như khung, sàn, tường đều bằng bê tông cốt thép tường gạch.
- Tường bao che nhà và tường ngăn cách các phòng phảo bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách nhiệt và cách âm tốt.
- Vật liệu hoàn thiện bên trong và bên ngoài tốt (trát, lát, ốp gạch hoàn thiện)
- Tiện nghi sinh hoạt, nội thất đầy đủ, chất lượng (bếp, nhà vệ sinh, nhà tắm, điện nước)
- Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tần phải có ít nhất 2 phòng để ở.
2. Nhà cấp 1
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dung quy định trên 80 năm.
- Tường bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt.
- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) bên trong và ngoài nhà phải tốt.
- Tiện nghi sinh hoạt, nội thất trang thiết bị cần thiết cơ bản đầy đủ, tiện lợi (bếp, xí, tắm, điện nước)
- Không hạn chế số tầng.
3. Nhà cấp 2
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm.
- Tường bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment.
- Vật liệu hoàn thiện bên trong và ngoài ngôi nhà chất lượng phải tương đối tốt.
- Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ.
- Số tầng không hạn chế.
4. Nhà cấp 3
- Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và gạch hoặc xây gạch. Có niên hạn sử dụng quy định trên 40 năm.
- Tường bao che nhà và tường ngăn cách các phòng xây bằng gạch.
- Mái ngói hoặc Fibroociment.
- Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.
- Tiện nghi sinh hoạt bình thường. Trang thiết bị nhà tắm, nhà vệ sinh, bếp bằng vật liệu bình thường.
- Nhà cao tối đa là 2 tầng.
5. Nhà cấp 4
- Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm.
- Tường bao che bên ngoài nhà và tường ngăn cách các phòng bằng gạch (tường 22cm hoặc 11cm)
- Mái ngói hoặc Fibroociment.
- Vật liệu hoàn thiện là vật liệu chất lượng thấp.
- Tiện nghi sinh hoạt thấp.
6. Nhà tạm
- Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu,…
- Tường bao quanh thường là tường đất, toocxi.
- Lợp lá hay rạ.
- Những tiện nghi và điều kiện sinh hoạt thường rất thấp.
Trong thực tế, các nhà xây dựng, chủ thầu thường không đồng bộ theo những tiêu chuẩn trên. Do đó, mỗi cấp nhà có thể chia ra thành 2 hoặc 3 phân hạng, dựa trên những căn cứ sau:
- Đối với biệt thự, phải đạt 4 tiêu chuẩn đầu theo tiêu chuẩn đã liệt kê. Nhà cấp 1, 2, 3, 4 phải đảm bảo 3 tiêu chuẩn đầu như đã kể trên. Những nhà đạt những tiêu chuẩn này sẽ xếp vào hạng 1.
- Nếu chỉ đạt 80% so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2.
- Nếu chỉ đạt từ dưới 70% so với hạng 1 thì xếp vào hạng 3.
- Nhà tạm thì không phân hạng thêm.